TCXDVN 321 : 2004" Sơn xây dựng - Phân loại " quy định cách phân loại sơn dùng để trang trí, bảo vệ các kết cấu và bề mặt công trình xây dựng, được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số ngày tháng năm 2004.
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 321:2004
SƠN XÂY DỰNG - PHÂN LOẠI
PAINT FOR CONSTRUCTION - CLASSIFICATION
HÀ NỘI - 2004
Lời nói đầu
TCXDVN 321 : 2004" Sơn xây dựng - Phân loại " quy định cách phân loại sơn dùng để trang trí, bảo vệ các kết cấu và bề mặt công trình xây dựng, được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số ngày tháng năm 2004.
1. Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này qui định cách phân loại sơn dùng để trang trí, bảo vệ các kết cấu và bề mặt công trình xây dựng.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
2.1. Sơn xây dựng :Là vật liệu ở dạng lỏng, hồ hay bột. Khi phủ lên bề mặt nền cần sơn (Gạch, vữa, bê tông, gỗ hoặc kim loại) tạo ra màng rắn bám chắc trên bề mặt đó, có khả năng bảo vệ, trang trí và có các tính chất riêng theo yêu cầu.
2.1. Chất tạo màng: Là chất kết dính (nguyên liệu chính của sơn) có các tính chất vật lý và hoá học mang lại cho sơn những tính chất cơ lý hoá đặc trưng.
3. Phân loại
Tuỳ theo mục đích sử dụng, bản chất hoá học và môi trường phân tán của chất tạo màng, sơn xây dựng được phân loại như sau:
3.1. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, sơn được phân thành các loại sau:
Sơn trang trí:
Gồm có : Nội thất và ngoại thất.
Sơn bảo vệ:
Gồm có: Chống thấm, chống rỉ, chống ăn mòn, chống hà, chịu va đập và mài mòn….
3.2. Phân loại theo chất tạo màng
Theo chất tạo màng, sơn được phân thành các hệ qui định ở bảng1:
Bảng 1- Các loại hệ sơn
Gốc chất tạo màng |
Các hệ sơn |
1. Vô cơ |
1.1. Hệ sơn vôi |
1.2. Hệ sơn silicat |
|
1.3. Hệ sơn xi măng |
|
2. Hữu cơ |
2.1. Hệ sơn dầu |
2.2. Hệ sơn hổ phách, cánh kiến và tùng hương |
|
2.3. Hệ sơn bi tum |
|
2.5. Hệ sơn nitrôxenlulô |
|
2.5. Hệ sơn cao su |
|
2.6. Hệ sơn fenolfocmalđehýt |
|
2.7. Hệ sơn alkýt |
|
2.8. Hệ sơn amin |
|
2.9. Hệ sơn epoxy |
|
2.10. Hệ sơn polyeste |
|
2.11. Hệ sơn polyuretan |
|
2.12. Hệ sơn vinyl |
|
2.13. Hệ sơn acrylic |
|
2.14. Hệ sơn clovinyl |
|
2.15. Hệ sơn silicon |
CHÚ THÍCH - Có thể tham khảo quan hệ giữa hệ sơn và tính năng sử dụng tại phụ lục A
3.3. Phân loại theo môi trường phân tán
Theo môi trường phân tán của chất tạo màng, sơn được phân thành các hệ sau:
a) Hệ sơn dung môi:
- Phân tán hoặc hoà tan trong nước.
- Phân tán hoặc hoà tan trong dung môi hữu cơ.
b) Hệ sơn không dung môi:
- Phân tán trong bột.
- Tự phân tán(Chất kết dính không hoà tan hoặc phân tán trong nước và trong dung môi hữu cơ. (VÍ DỤ: nhựa lỏng).
TCXDVN 321 : 2004_______________________________________________________________
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
Quan hệ giữa hệ sơn và tính năng sử dụng
Gốc chất Tạo màng |
Các hệ sơn |
Tính năng sử dụng |
Bề mặt sử dụng |
1.Vô cơ |
1.1.. Hệ sơn vôi |
Trang trí và chống rêu mốc |
Gạch, vữa và bê tông Trong và ngoài nhà |
1,.2. Hệ sơn silicat |
Trang trí và chống rêu mốc |
Vữa và bê tông Trong và ngoài nhà |
|
1.3. Hệ sơn xi măng |
Chống thấm |
Vữa và bê tông Ngoài nhà và mái |
|
2. Hữu cơ |
2.1. Hệ sơn dầu |
Chịu khí hậu, chịu nước và kiềm tốt |
Gỗ, kim loại Chủ yếu dùng trong nhà |
2.2. Hệ sơn hổ phách, cánh kiến và tùng hương |
Màng sơn cứng, bóng, chịu khí hậu tốt |
Gỗ, kim loại Chủ yếu dùng trong nhà |
|
2.3. Hệ sơn bi tum |
Chịu nước, bền hoá học tốt, chịu a xít, kiềm, cách điện tốt. |
Vữa, bê tông, gang thép và kim loại. đặc biệt chống thấm cho tường ngoài, mái, công trình ngầm và khu vệ sinh |
|
2.4. Hệ sơn nitrôxenlulô |
Màng sơn khô nhanh, cứng, bóng, chịu mài mòn tốt, bền, chống ẩm ướt tốt và chịu ăn mòn hoá học. Dùng cho cả bảo vệ và trang trí |
Kim loại, gỗ, gỗ dán, ván ép… Có thể dùng cả trong nhà và ngoài trời |
|
2.5. Hệ sơn cao su |
Chịu nước,chịu ăn mòn hoá học, cách điện tốt, chống gỉ, và chịu mài mòn tốt. |
Kim loại, vữa, bê tông Có thể dùng cả trong nhà và ngoài trời ( Các cấu kiện nhà xưởng, các thiết bị máy móc xây dựng, sân thể thao, đường bộ và đường băng…) |
|
2.6. Hệ sơn fenolfocmalđehýt |
Bền cứng, chống ẩm ướt tốt, chịu nước biển, chịu khí hậu, chịu axít, kiềm và cách điện tốt. Đặc biệt dùng làm lớp sơn lót chống gỉ tốt cho kim loại. |
Kim loại và gỗ Dùng được cả trong nhà và ngoài trời |
TCXDVN 321 : 2004
Quan hệ giữa hệ sơn và tính năng sử dụng (tiếp theo)
Gốc chất Tạo màng |
Các hệ sơn |
Tính năng sử dụng |
Bề mặt sử dụng |
2.7. Hệ sơn alkýt |
Màng sơn bóng, bền khí hậu, chịu nhiệt . Dùng cho cả trang trí và bảo vệ |
Kim loại và gỗ Dùng được cả trong nhà và ngoài trời |
|
2.8. Hệ sơn amin |
Bóng, chịu nhiệt, chịu khí hậu,Chịu ăn mòn hoá học, chịu nước và chịu dầu , dung môi và cách điện tốt |
Chủ yếu cho kim loại Dùng được cả trong nhà và ngoài trời( |
|
2.9. Hệ sơn epoxy |
Độ cứng cao, bền hoá học, chịu mài mòn, chịu uốn va đập tốt , chịu nước , a xít , kiềm. Đăc biệt dùng để chống gỉ tốt.Mục đích chính là bảo vệ |
Gang thép, kim loại, vữa và bê tông Dùng chủ yếu trong nhà |
|
2.10. Hệ sơn polyeste |
Bền nhiệt, chịu mài mòn, va đập và cách điện tốt . Mục đích chính là bảo vệ |
Chủ yếu là kim loại, |
|
2.11. Hệ sơn polyuretan |
Bóng đẹp, cứng, đàn hồi, chịu ma sát, va đập.Bền nước, bền thời tiết, bền tia tử ngoại. Bền hoá chất, đặc biệt trong môi trường hoá chất và môi trường nước bển. Mục đích chính là bảo vệ |
Kim loại và gỗ Dùng cho cả trong nhà và ngoài trời |
|
2.12. Hệ sơn vinyl |
Chống ăn mòn hoá học |
Chủ yếu là kim loại |
|
2.13. Hệ sơn acrylic |
Bền khí hậu, bền nhiệt, chịu ăn mòn hóa học. Dùng cho cả trang trí và bảo vệ |
Gạch, vữa và bê tông Dùng cho cả trong nhà và ngoài trời |
|
2.14. Hệ sơn clovinyl |
Bền khí hậu, chịu ăn mòn hoá học, chịu nước và chịu dầu. Chủ yếu dùng cho bảo vệ |
Chủ yếu là kim loại |
|
2.15. Hệ sơn silicon |
Chống nước , chống ẩm, chịu ăn mòn hoá học, bền khí hậu và chịu nhiệt tốt - Chủ yếu dùng cho bảo vệ. |
Vữa, bê tông, kim loại |
Phụ lục A (kết thúc)