Để Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ đi vào cuộc sống, tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố, giải phóng hàng tồn kho bất động sản, góp phần giải quyết nợ xấu; Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo các Sở - ban - ngành, các quận, huyện khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động để triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
Quan điểm của thành phố là tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản theo lộ trình “làm ấm” từng phần dựa vào đặc thù của phân khúc thị trường, nhằm tạo sự tác động lan tỏa và có tác động tích cực đến nền kinh tế, chứ không thể làm “tan băng” ngay thị trường bất động sản trong năm 2013. Việc này đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ Trung ương đến địa phương. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để thị trường tự tái cơ cấu; Nhà nước thực hiện vai trò quản lý và điều tiết cung – cầu, hướng tới sự lành mạnh hóa hoạt động của thị trường bất động sản trong tương lai.
Trên tinh thần đó, Sở Xây dựng đã nghiên cứu, cụ thể hóa các chủ trương chính sách của Trung ương tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư 02/2013/TT-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Xây dựng, Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước để báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân thành phố một số giải pháp nhằm giải quyết tồn kho sản phẩm bất động sản nhà ở, tạo điều kiện cho người thu nhập thấp có cơ hội mua nhà (Chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội; triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở xã hội; Điều chỉnh cơ cấu căn hộ có diện tích lớn sang căn hộ có diện tích nhỏ hoặc chuyển đổi công năng dự án nhà ở sang công trình dịch vụ; Kết nối đối tượng thu nhập thấp - doanh nghiệp - ngân hàng cho vay ưu đãi theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước).
1. Về căn hộ hoàn thành đưa vào sử dụng và giá căn hộ chung cư:
Tính từ năm 2011 đến tháng 9 năm 2013, trên địa bàn thành phố có khoảng 19.195 căn hộ chung hoàn thành để đưa vào sử dụng (400 căn hộ hạng sang, 6.800 căn hộ cao cấp, 3.426 căn hộ trung cấp và 8.569 căn hộ bình dân). Tính đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 53.424 căn hộ chung cư hoàn thành để đưa vào sử dụng, trong đó phân khúc bình dân chiếm tỷ lệ cao nhất 34% với 18.328 căn hộ, phân khúc trung cấp chiếm 33% với 17.776 căn hộ, phần khúc cao cấp chiếm 31% với 16.353 căn hộ, phân khúc hạng sang chiếm 2% với 967 căn hộ.
Trong tình hình thị trường trầm lắng, thanh khoản kém, giá bán các phân khúc chung cư đều giảm; trong đó, chung cư hạng sang giảm 12%, chung cư cao cấp giảm 10,1%, chung cư trung cấp giảm 9,5%, chung cư bình dân giảm 4,8% so với năm 2011. Giá căn hộ phân khúc bình dân là tương đối ổn định, ít biến động do nhu cầu cao và khách hàng mua để ở (nhu cầu thực).
- Căn hộ dịch vụ cho thuê:
Tính đến tháng 9/2013, tổng số căn hộ dịch vụ cho thuê trên địa bàn thành phố là 4.390 căn hộ (782 căn hạng A, 2.462 căn hạng B và 1.146 căn hạng C). Giá thuê trung bình căn hộ dịch vụ hạng A và hạng B có xu hướng giảm. Giá thuê căn hộ dịch vụ hạng C ổn định, ít biến động.
Tính đến tháng 9/2013, trên địa bàn thành phố có 327 tòa nhà văn phòng với 2.066.835 m2 sàn, bao gồm 10 tòa nhà hạng A, 53 tòa nhà hạng B và 264 tòa nhà hạng C. Tỷ lệ văn phòng còn trống là khoảng 11,7%.
Trong giai đoạn 2011-2013, giá thuê văn phòng hạng A có xu hướng giảm khoảng 2% do nguồn cung ngày càng dồi dào hơn; giá thuê văn phòng hạng B và C có xu hướng ổn định, ít biến động.
- Trung tâm thương mại:
Tính đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 400.604 m2 sàn trung tâm thương mại. Tỷ lệ trống trung bình của các tòa nhà trung tâm thương mại khoảng 11,33%, tương đương 45.388 m2 sàn.
Trong giai đoạn 2011-2013, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên diện tích sàn trung tâm thương mại có nhiều biến động, mức độ biến động khá cao, năm 2012 tăng 19% so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại giảm 44% so với năm 2012. Mức độ biến động giá thuê trung bình cũng khá cao ở mức trên 10%, như sau:
Trong khu vực trung tâm, năm 2012 tăng 12% so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại giảm 18,2% so với năm 2012; ngoài khu trung tâm, năm 2012 tăng 18,7% so với năm 2011 nhưng năm 2013 lại giảm 14,6% so với năm 2012).
Theo cam kết với WTO, Việt Nam cho phép các hãng bán lẻ được sở hữu 100% vốn nước ngoài, tạo áp lực lớn trên thị trường vốn dĩ đã khan hiếm diện tích. Đây cũng là thách thức đối với các nhà kinh doanh bất động sản trong nước khi thị trường này đang là ưu thế của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Khách sạn:
Thị trường khách sạn thành phố thu hút các nhà đầu tư và các tập đoàn khách sạn quốc tế. Đến nay, thành phố có khoảng 105 khách sạn (15 khách sạn 5 sao, 18 sạn 4 sao, 72 khách sạn 3 sao) với quy mô 13.093 phòng. Công suất phòng bình quân của các khối khách sạn đạt trung bình 61-64%.
Trong giai đoạn 2011-2013, giá thuê phòng khối khách sạn 5 sao năm 2013 có xu hướng giảm khoảng 5,8%, khối khách sạn 4 sao giảm 13,5% so với năm 2011. Tuy nhiên, giá thuê phòng khối khách sạn 3 sao lại có xu hướng tăng 6,6% so với năm 2011.
Việt Nam đang thu hút các nhà điều hành khách sạn quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam. Một trong các chiến lược đang được thực hiện là mua lại và đổi tên, phát triển và bắt tay với các nhà đầu tư trong nước.
- Khu chế xuất, khu công nghiệp:
Hiện nay, thành phố có 3 khu chế xuất và 10 khu công nghiệp với hơn 2.354 hecta để cho thuê, tổng vốn đầu tư khoảng 25.700 tỷ đồng (tương đương 1,6 tỷ USD). Các khu chế xuất và khu công nghiệp có khoảng 1.216 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 6.678,89 triệu USD. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất đều đã cho thuê từ 80% đến 100%.
2. Chương trình phát triển nhà ở:
Trong 03 năm (số liệu tính đến ngày 25/10/2013), thành phố đã phát triển khoảng 24 triệu m2 diện tích sàn xây dựng, nâng diện tích bình quân đầu người khoảng 16,37 m2/ người; dự ước đến cuối năm 2013, thành phố sẽ phát triển khoảng 8 triệu m2 diện tích sàn xây dựng, nâng diện tích bình quân đầu người khoảng 16,4 m2/ người.
- Nhà ở xã hội:
Thành phố đã chấp thuận đầu tư xây dựng 31 dự án nhà ở xã hội với tổng diện tích đất 97,1 ha, khoảng 28.497 căn nhà ở xã hội, tổng diện tích sàn xây dựng 2.291.125 m2. Đến nay, 04 dự án xây dựng hoàn thành, với quy mô 294 căn nhà ở xã hội. Đã bố trí 232 căn cho các đối tượng được xét duyệt thuê và thuê mua. Riêng trong năm 2013, thành phố chuẩn bị hoàn thành và đưa vào sử dụng 03 dự án nhà ở xã hội với quy mô 637 căn; phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng 11 dự án với quy mô khoảng 3.000 căn hộ nhà ở xã hội (trong đó bố trí bán khoảng 565 căn hộ, số căn hộ còn lại khoảng 2.435 căn được bố trí cho thuê, thuê mua), bao gồm: hoàn thành 05 dự án nhà ở xã hội với tổng diện tích đất 2,28 ha, với quy mô 71.517 m2 sàn xây dựng, 813 căn nhà ở xã hội; hoàn thành 01 dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội theo Thông tư 02/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng với diện tích đất là 0,466 ha, với quy mô 17.285 m2, 418 căn nhà ở xã hội và chuyển 1.769 căn hộ nhà ở tái định cư sang nhà ở xã hội.
- Nhà lưu trú công nhân: Chương trình xây dựng nhà lưu trú công nhân đã đạt được kết quả nhất định, tính đến nay, tổng diện tích sàn nhà lưu trú công nhân xây dựng là 1.492.375 m2, đáp ứng khoảng 461.200 chỗ ở cho công nhân, trong đó Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư xây dựng là 235.380 m2 chiếm tỷ lệ 15,7%, đáp ứng khoảng 40.400 chỗ ở, phần còn lại xã hội hóa đầu tư xây dựng từ các hộ gia đình, cá nhân. Thành phố đã có 07 dự án đã xây dựng hoàn thành, với tổng diện tích đất là 5,5 ha, tổng diện tích sàn xây dựng là 109.800 m2, 1.506 căn hộ, đáp ứng khoảng 13.858 chỗ lưu trú công nhân; 03 dự án đã khởi công, đang đầu tư xây dựng, với tổng diện tích đất là 2,89 ha, tổng diện tích sàn xây dựng là 70.677 m2; 05 dự án chuẩn bị khởi công, với tổng diện tích đất là 17,5 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 346.380 m2 và 08 dự án đang trong giai đoạn bồi thường giải phóng mặt bằng, với tổng diện tích đất là 31,3 ha, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 621.000 m2.
- Ký túc xá sinh viên:
Hiện nay, trên địa bàn thành phố đang triển khai thực hiện 05 dự án ký túc xá sinh viên có sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, tổng diện tích sàn xây dựng 612.000 m2 đáp ứng khoảng là 67.000 chỗ ở, với tổng mức đầu tư là 3.884,32 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn trái phiếu Chính phủ là 2.908,31 tỷ đồng.
Đến nay đã hoàn thành 01 Dự án ký túc xá sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng, tổng diện tích sàn xây dựng 16.000 m2 đáp ứng 2.260 chỗ ở sinh viên; 01 Dự án ký túc xá sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật, tổng diện tích sàn xây dựng 14.300 m2 đáp ứng 1.700 chỗ ở sinh viên; Hoàn thành và đưa vào sử dụng 4/24 khối nhà ký túc xá Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng khoảng 7.024 chỗ ở sinh viên với tổng diện tích sàn xây dựng 60.245 m2, tính chung với số ký túc xá sinh viên hiện hữu với quy mô 10.000 chỗ ở sinh viên với tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 128.460 m2. Lũy kế đến nay, tổng số chỗ ở cho sinh viên đại học Quốc gia thành phố là 17.024 chỗ ở sinh viên với tổng diện tích sàn xây dựng là 188.705 m2.
Dự kiến đến tháng 12/2013 dự án Ký túc xá sinh viên Đại học Quốc gia sẽ hoàn thành thêm 15 khối nhà, đáp ứng khoảng 36.300 chỗ ở sinh viên với tổng diện tích sàn xây dựng 312.000 m2, nâng số chỗ ở ký túc xá sinh viên Đại học Quốc gia 53.200 chỗ ở sinh viên với tổng m2 sàn xây dựng là: 500.705 m2.
05 Khối nhà còn lại của dự án ký túc xá Đại học quốc gia thành phố hiện ngưng thi công, giãn tiến độ đáp ứng khoảng 6.100 chỗ ở sinh viên, tổng diện tích sàn xây dựng là: 52.784 m2.
Hiện tại, 02 dự án ký túc xá sinh viên trường Đại học Văn Hóa thành phố, tổng diện tích sàn xây dựng 20.690 m2, đáp ứng 2.000 chỗ ở sinh viên và dự án ký túc xá sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải – cơ sở 2, tổng diện tích sàn xây dựng 1.017m2, tổng diện tích sàn xây dựng 7.270 m2. Đáp ứng khoảng 1.024 chỗ ở sinh viên đang ngưng thi công vì thiếu vốn.
3. Công tác bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
Trong 03 năm (số liệu tính đến ngày 25/10/2013), thành phố đã duyệt giá bán 5.987 căn nhà thuộc sở hữu nhà nước, với số tiền thu được là 298.155.593.227 đồng. Tính lũy kế từ khi thực hiện Nghị định số 61/CP đến nay, thành phố đã duyệt giá bán 105.019 căn nhà, với số tiền thu được là 7.085.721.648.168 đồng.
4. Công tác cấp phép xây dựng:
Trong 03 năm (số liệu tính đến ngày 25/10/2013), toàn thành phố đã cấp 109.232 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn, với diện tích sàn là 22.430.023 m2. Trong đó, Sở Xây dựng cấp 571 giấy phép xây dựng, với diện tích sàn xây dựng là 3.800.223 m2, Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp 108.661 giấy phép xây dựng, với diện tích sàn xây dựng là 18.629.800 m2.
5. Công tác quản lý trật tự xây dựng:
Trong 03 năm (số liệu tính đến ngày 25/10/2013), số vụ vi phạm xây dựng không phép, sai phép buộc tháo dỡ trên địa bàn thành phố là 12.267 trường hợp; trong đó xây dựng không phép là 9.592 trường hợp; sai phép 2.675 trường hợp (giảm 35,1% so với giai đoạn 2008-2010 là 18.897 trường hợp).
Theo website Sở XD Tp.HCM